Một doanh nghiệp hay một đất nước có 2 yếu tố đầu chính là 1.Lao động và 2.Vốn. Người ta dùng vốn để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thuê văn phòng,…Để có lao động người ta tìm kiếm trên thị trường lao động, để có vốn người ta tìm kiếm trên thị trường vốn. Người ta gọi chung các thị trường này là Thị trường đầu vào.
Thống kê nguồn lực sản xuất của một quốc gia bao gồm các chỉ số về thống kê dân số, thống kê lao động và thống kê của cải quốc dân. Trong đó thống kê của cái quốc gia đóng vai trò như thống kê vốn của một quốc gia.
Đã gọi là thị trường thì sẽ phải được điều chỉnh bởi cung cầu. Cung lao động thể hiện trong hai nhóm chỉ số chính là 1. Thống kê dân số và 2.Thống kê lao động.
Người lao động là một phần của dân số vì vậy cơ cấu và quy mô dân số sẽ phản ảnh hiện trạng, quá khứ và tương lai của lao động. Dân số được phản ánh qua Quy mô dân số và Cơ cấu dân số.
1.Thống kê dân số
Quy mô dân số phản ánh mặt lượng của dân số là số dân hiện có trên một phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố và trên cả nước tại một thời điểm. Số dân trung bình trên một địa bàn trong một thời kỳ bằng số dân cuối kỳ trừ số dân đầu kỳ chia đôi. Việc thống kê phải tuân thủ theo nguyên tắc chỉ thống kê dân thường trú mà không tính tạm trú; cộng số sinh và trừ đi số tử.
Cơ cấu dân số phản ánh mặt chất của dân số thể hiện tỷ trọng giới tính, cấu trúc tuổi,..Biểu đồ quan trọng thể hiện cơ cấu dân số là tháp dân số trong đó thống kê dân số mỗi nhóm tuổi và tỷ trọng nam nữ của mỗi nhóm
Theo năm tháng, tuổi mỗi người mỗi tăng lên; bậc dưới cùng được bổ sung thêm người mới sinh; bậc trên cùng mất đi những người mới chết. Cả tháp dân số sẽ thay đổi và lần lượt sẽ trải qua ba thời kỳ dưới:
Sau 1975 chúng ta có vài năm bùng nổ dân số vì vậy chúng ta đã trải qua dân số trẻ và đang ở trong giai đoạn dân số vàng
Dân số vàng sẽ kéo dài tới năm 2050 và chúng ta sẽ bắt đầu bước vào giai đoạn dân số già, giống như Nhật Bản bây giờ. Nếu chúng ta biết tận dụng giai đoạn dân số vàng thì sẽ tạo ra tăng trưởng vượt bậc do cung lao động dồi dào; nhưng cũng sẽ là giai đoạn cực kỳ khó khăn nếu như việc làm không được cung cấp đủ.
Trong giai đoạn này ta cũng sẽ thấy là số người phụ thuộc trên mỗi người lao động là 1:1 nhờ vậy người lao động không bị nhiều sức ép; nhưng khi bước vào giai đoạn dân số già thì 1 người lao động có thể có tới 2 người hoặc 3 người phụ thuộc; điều này thực sự là một gánh nặng tới người lao động sau đó là gánh nặng đối với các vấn đề an sinh xã hội.
Có hai loại biến động dân số là biến động tự nhiên (sinh tử) và biến động cơ học (do di dân). Chúng ta đang trong giai đoạn cất cánh nên xu hướng dịch chuyển là từ nông thông ra thành thị. Ở giai đoạn cuối phát triển thì là dịch chuyển từ thành thị ra các vùng phụ cận.
2. Thống kê lao động
Dân số một đất nước bao gồm hai nhóm 1.Nhóm có hoạt động kinh tế và 2.Nhóm không có hoạt động kinh tế.
Nhóm có hoạt động kinh tế là nguồn lao động bao gồm 2 nhóm nhỏ là 1.Số lao động và 2.Số thất nghiệp. Số lao động là những người có việc làm trong 7 ngày gần nhất không phân biệt thuộc hay không thuộc độ tuổi lao động.
Các chỉ số bao gồm:
Hệ số dân số hoạt động kinh tế = Nguồn lao động/Tổng dân số
Hệ số có việc làm = số lao động/Nguồn lao động
Hệ số thất nghiệp = số thất nghiệp/Nguồn lao động
Tham khảo thêm ở bài Kinh tế học P12 thất nghiệp
Thống kê LĐ còn bao gồm thống kê quy mô lao động, cơ cấu lao động (theo vùng miền, khu vực chính thức và phi chính thức,..)
Ghi chú: Chỉ tiêu thất nghiệp, thiếu việc làm được tính cho nữ là 15 tới 54 và nam từ 15 tới 59. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên tính từ 15 tới 24. Các chỉ tiêu còn lại tính cho người từ 15 tuổi trở lên.
3.Thống kê của cải quốc dân
Tài sản của một quốc gia là thể hiện sức mạnh của một quốc gia. Một quốc gia giàu có nghĩa là có nhiều tài sản; nhờ đó họ có thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua vũ khí, trợ cấp an sinh xã hội,…
Tài sản (wealth) theo quan điểm kinh tế chỉ những tài sản kinh tế (assetts) là những gì có giá trị kinh tế mà con người tích lũy lại được từ quá trình phát triển của mình cùng với những tài nguyên thiên nhiên hữu ích có giá trị kinh tế.
Của cải quốc dân bao gồm 1.Tài sản tài chính và 2.Tài sản phi tài chính
Tài sản tài chính bao gồm tiền, vàng, giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu,..). Tài sản phi tài chính bao gồm tài sản do sản xuất và tài sản không do sản xuất.
Tài sản do sản xuất bao gồm tài sản vật chất (nhà cửa, máy móc,..) và tài sản phi vật chất (phần mềm, dịch vụ tư vấn,..)
Tài sản không do sản xuất bao gồm 1.Tài sản vật chất như tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, rừng, tài nguyên nước ngọt, dầu mỏ và 2.Tài sản phi vật chất do đặc điểm cơ chế kinh tế tạo ra như giá trị thương hiệu, giấy phép KD, bản quyền tác giả,..
[…] Thống kê kinh tế (P3:Thống kê nguồn lực sx-dân số) 30/01/2014 […]