5/5 - (1 vote)

Cản trở lớn nhất đối với nđt chính là kiểm soát cảm xúc của bản thân. Khi cảm xúc nđt đi về hướng cực đoan tham lam và sợ hãi họ thường hành động không suy nghĩ. Giả sử bạn có thể loại bỏ yếu tố cảm xúc trong đầu tư mà chỉ thực hiện theo một hệ thống giao dịch đã đặt ra như lựa chọn cp nào, mua giá bao nhiêu, mua thế nào, bán chốt lời hay bán dừng lỗ giá bao nhiêu. Từ đó sinh ra một kiểu giao dịch là giao dịch theo thuật toán.

Mục đích của bài này là để ta hiểu hành vi của một loại đối tượng trên thị trường nơi họ dùng thuật toán để giao dịch; mặt khác ta cũng hiểu cách mà thuật toán được xây dựng để áp dụng cho hình thành nên giao dịch của mình. Máy tính sẽ giúp cho việc phân tích dư liệu nhanh hơn, đặt lệnh nhanh hơn nhưng trái tim của nó vẫn là phương trình dẫn tới thắng lợi; phương trình sai thì hậu quả sẽ để rất nhanh do giao dịch số lượng lớn. Nếu ta hiểu phương trình ta cũng có thể ứng dụng nó với đặt lệnh thủ công.

Trong bài toán xác suất, số thử càng lớn thì số thực tế sẽ càng về sát với kỳ vọng. Ví dụ khi tung đồng xu, kỳ vọng ngửa và sấp đều là 50%. Nếu tung 10 lần số thực tế sẽ không đúng 50% nhưng nếu tung 1 triệu lần số thực tế sẽ tiệm cận 50%. Khi tung một xúc sắc sáu mặt số trung bình ta nhận được là ( 1+2+3+4+5+6)/6=21/6 = 3,5. Càng tăng nhiều lân tung thì con số trung bình sẽ càng tiến sát dần về 3,5.

Giả định tiêu chí lựa chọn cổ phiếu của bạn có xác suất đúng 70%. Nếu bạn thử 10 lần, xác suất này sẽ thấp hoặc cao hơn con số 70% nhưng nếu thử 1000 lần, xác suất thực tế sẽ về gần mức kỳ vọng 70%. Sử dụng giao dịch thuật toán có nghĩa là bạn thực hiện rất nhiều lệnh trong một khoảng thời gian, cũng có nghĩa là xác suất thành công sẽ tiến dần tới 70%; cũng có nghĩa rằng cứ 10 lần đặt sẽ có 7 lần thắng.

Giả định giá dừng lỗ của bạn là 3% dưới mức hỗ trợ, khi tới mức đó bạn có thể chần chờ không bán ra vì nghĩ rằng giá đã quá rẻ nhưng theo thuật toán giá nó sẽ bán ra và bạn có thể tránh được một khoản lỗ lớn. Giao dịch thuật toán sẽ loại bỏ việc cháy tài khoản do chần chờ trong dừng lỗ nhưng nếu thuật toán sai nó sẽ khuếch đại thiệt hại; mỗi thiệt hại chỉ 3% nhưng 30 deal dừng lỗ liên tiếp sẽ đánh bay tài khoản của bạn. Vì nó thực hiện tập hợp nhiều lệnh trong một thời gian ngắn nên khi bạn phát hiện ra có khi tài khoản đã âm rồi.

Giả định bạn muốn bán 1 triệu cp mà không muốn làm cho giá giảm. Cách đơn giản là bạn chia 1tr cp đó ra làm 1000 lệnh bán 1000cp, mỗi lệnh cách nhau 5 phút. Sau mỗi một tập hợp lần bán bạn cần phải xem việc bán của mình có đang làm giá thấp đi không. Bài toán này rõ ràng có thể lập trình được. Nếu bạn làm thủ công thì mất rất nhiều thời gian và công sức. Thực tế trên bảng giao dịch chúng ta cũng thấy nhiều thời điểm giá mua bán được đặt bằng máy; các lệnh nhỏ mua liên tục kích thích nđt Fomo mua vào (hoặc ngược lại)

Nếu có một hệ thống tự động hoàn hảo tồn tại thì chắc nó sẽ luôn thắng; các nđt không dùng thuật toán sẽ thua. Thực tế có những rào cản:

  • Thuật toán: mấu chốt ở đây rõ ràng là thuật toán. Thuật toán lý tưởng luôn thay đổi vì giao dịch trên thị trường là con người, họ hành động theo cảm xúc nhiều hơn lý trí. Một thuật toán hoàn hảo ngày hôm nay có thể tuần sau sẽ không còn đúng nữa. Với khả năng thực hiện hàng trăm lệnh mỗi phút, tài sản có thể thổi bay trong một nốt nhạc.
  • Lỗi dữ liệu: thuật toán cần dữ liệu đầu vào thời gian thực và ra lệnh bán/mua cũng trong thời gian thực. Nếu như kết nối bị trễ hoặc ngắt trong một vài giây cũng đủ biến một lệnh mua/bán từ đúng thành sai.
  • Thanh khoản thấp: Khi xuất hiện dấu hiệu bán tháo, thường hệ thống cũng sẽ được lập trình để đặt lệnh bán ngay dẫn tới trắng bên mua chỉ diễn ra trong vài phút trong khi một lượng lớn cp máy chưa kịp bán ra. Hoặc một chuỗi lệnh bán tháo kích hoạt bên bán nhưng nó là bẫy để bên mua mua được hàng với giá thấp sau đó cp lại tiếp tục đi lên đúng hướng. Hệ thống chỉ thực hiện một lệnh khi một tập điều kiện xảy ra, nó có thể bị mắc bẫy.

Các hệ thống thuật toán bán tự động:

  • Bộ lọc cổ phiếu: Nhiều cty chứng khoán cung cấp dịch vụ này free. NĐT nhập một số tiêu chí sau đó dựa vào tiêu chí này hệ thống chọn ra danh sách cp đáp ứng.
  • Đặt lịch mua/bán: Khi một tập hợp điều kiện thị trường xảy ra thì lệnh mua/bán được thực hiện. NĐT biết rõ lúc nào nên mua, lúc nào nên bán.
  • Đề xuât giao dịch: Hệ thống đưa ra đề xuất; nđt quyết định thay vì hệ thống tự động thực hiện.
  • Cấu hình tham số: Là hệ thống giao dịch thuật toán mà nđt có thể điều chỉnh các tham số theo thời gian thực nhằm thay đổi kết quả.

Các thuật toán bán cp không tác động lên giá

  • Thuật toán POV: Thuật toán này thực hiện giao dịch theo một tỷ lệ so với thanh khoản thực tế. Ví dụ nếu nó cần bán 1 triệu cp A với tỷ lệ tham gia 10% thì mỗi khi cp A được giao dịch 10.000cp thì nó sẽ giao dịch 1000 cp. Mức độ thấp này nhằm đảm bảo không bị phát hiện, không ảnh hưởng làm giá giảm nhưng nếu thanh khoản thấp thì thời gian bán hết sẽ rất dài.
  • Thuật toán VWAP: Thuật toán náy sẽ đưa lệnh vào thị trường khác nhau với các khung thời gian khác nhau tùy thuộc vào phân tích của nó về khung thời gian trong quá khứ.
  • Thuật toán TWAP: Chia nhỏ lệnh ra thành các lệnh nhỏ và đưa liên tục vào thị trường theo các khoảng thời gian khác nhau, ví dụ 5p hoặc thấp hơn.

6 yếu tố tạo nên thuật toán giao dịch:

  • Lựa chọn CP
  • Điểm mua (mở vị thế).
  • Điểm chốt lời (thoát vị thế)
  • Điểm dừng lỗ (stop loss)
  • Khối lượng bao nhiêu
  • Chiến lược thực thi mua/bán: mua/bán ít không sao nhưng mua/bán nhiều thì phải có chiến lược để trong quá trình mua không làm giá tăng lên và khi bán không làm giá giảm đi.

Trên TTCK VN chủ yếu giao dịch thuật toàn bên chứng khoán phái sinh. Chứng khoán phái sinh chỉ có giá, khối lượng trong khi chứng khoán cơ sở còn có phân tích cơ bản báo cáo tài chính. Thời gian giao dích chứng khoán cơ sở là T+1,5 trong khi phái sinh là T+0. Phí giao dịch phái sinh cũng chỉ bằng 30% so với phí chứng khoán cơ sở.

Các chiến lược giao dịch theo thuật toán

1. Quán tính giá (momentum):

NĐT tìm mua cp đang tăng giá với giả thiết rằng cp đang tăng giá gần đây sẽ tiếp tục tăng giá theo đà sau đó anh ta bán ở giá cao hơn

Nguyên nhân của quán tính giá:

  • Các NĐT thường phản ứng thái quá trước những thông tin và sự kiện dẫn đến gia tăng sức mạnh và kéo dài một xu hướng quá mức.
  • Hành động của các nđt có tốc độ khác nhau. Có người phản ứng mua trước một sự kiện tốt; có người chần chờ đứng ngoài đợi phản ứng của các nđt khác; thấy cp tăng thì mới nhẩy vào mua.

2. Hồi quy trung vị

NĐT tìm mua cp quá thấp so với giá trị nội tại hoặc giá trị trung bình của nó. Giá trị trung bình trong một giai đoạn sẽ dễ tính và áp dụng hơn.

Căn cứ chiến lược này là trong một khoảng thời gian giá trị nội tại của DN thay đổi không nhiều nhưng giá cp thay đổi mỗi ngày có thể đi xa khỏi giá trị nội tại của DN. Các NĐT theo chiến lược này cho rằng trong dài hạn giá sẽ hồi quy về xấp xỉ giá trị nội tại của DN vì vậy nếu giá đang quá thấp so với giá trị nội tại thì nên mua.

Khó khăn của phương pháp này là tính được giá trị nội tại của DN một cách chính xác.

3. Trung lập thị trường

Mục tiêu của chiến lược này là giảm thiểu rủi ro thị trường chung đến lợi nhuận danh mục. Nó bao gồm một nhóm các chiến lược. Ví dụ giao dịch theo cặp, nđt đồng thời mở vị thế mua và bán.

Ví dụ NĐT lựa chọn một danh mục gồm 5 cổ phiếu: FPT, HPG, TCB, VIC, VPB gọi là danh mục VN05. NĐT đánh giá rằng trong thời gian tới VN05 sẽ tốt hơn VN30 và quyết định đầu tư 600 triệu theo chiến lược trung lập thị trường như sau:

  • Mua 500tr VN05
  • Ký quỹ 100tr để mở 5 vị thế bán VN30F1M thay đổi tương quan hoàn toàn với VN30

Trong cả hai kịch bản tăng và giảm kết quả như sau:

Giả thiết ở đây nđt kỳ vọng rằng VN05 sẽ tốt hơn VN30 vì vậy khi thị trường tăng thì VN05 tăng nhiều hơn VN30 và khi thị trường giảm thì VN05 giảm ít hơn VN30.

Ưu điểm của chiến lược này là chỉ cần lựa ra danh mục VN05 sao cho nó tốt hơn so với VN30 mà không cần quan tâm giá tăng hay giảm trong ngắn hạn.

4. Chênh lệch giá

Là chiến lược tận dụng sự chênh lệch tạm thời về giá của cùng một loại tài sản ở hai thị trường khác nhau để giao dịch mà không phải chịu nhiều rủi ro. Phương pháp này thường chỉ áp dụng với giao dịch ngoại tệ, coin…Hiện nay có chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế nhưng cũng không tận dụng gì được ngoài nhập lậu vàng.

5. Hành động trước tái cân bằng quỹ chỉ số

NĐT dự đoán hành động của các quỹ hoán đổi danh mục (ETF) theo bản cáo bạch công khai và giao dịch mô phỏng theo một phần hoặc toàn bộ hành động này trước thời điểm tái cân bằng.

Mọi quỹ ETF đều công khai quy tắc tái cân bằng. Bằng cách nghiên cứu, NĐT sẽ dự đoán loại/thêm, tăng/giảm các cp trong giỏ của ETF.

6. Hướng sự kiện

Là chiến lược đầu tư dựa vào các sự kiện như mua bán, sát nhập, tái cơ cấu, mua bán cổ phiếu quỹ, cổ tức,….NĐT phân tích các sự kiện tương lai này để dự đoán giá sẽ biến động như thế nào.

Rủi ro của phương pháp này là khi sự kiện được công bố rộng rãi thì khả năng nó đã phản ánh vào giá rồi. Nếu sự kiện đủ xa có thể làm cho các nđt khác bỏ quên và bạn có thể mua khi giá còn thấp. Ngoài ra việc phân tích chính xác mức độ ảnh hưởng của sự kiện cũng không dễ và có thể bị tác động bởi bên thứ ba. Ví dụ khi lãnh đạo DN bán cp thì rõ ràng là một tin xấu nhưng có khi sau tin đó cp lại tăng thay vì giảm.

7. Tạo lập thị trường

Là chiến lược đồng thời mở vị thế tại giá chờ mua và bán tại già chờ bán tốt nhắt nhằm tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch giữa mua và bán.

Rủi ro của phương pháp này là vị thế mua thực hiện được trong khi vị thế bán thì không (hoặc ngược lại). Chúng ta để ý mỗi cp trên bảng điện đều có đầy lệnh đặt phía bên mua và phía bên bán; không có mức giá nào bị bỏ trống. Đây chính là dấu vết của nhà tạo lập. Họ giúp tạo thanh khoản cho CP và họ cũng tìm lợi nhuận trong đó.

NĐT nhỏ lẻ có thể thực hiện hành vi của nhà tạo lập trên cp mà ta có sẵn (vì VN là T+1,5) và cp đó phải có mức dao động đủ để cả lệnh mua và bán được khớp.

8. Lướt sóng siêu ngắn

Là chiến lược tập trung vào sự biến động giá trong khung thời gian ngắn để mở đóng vị thế. Họ thực hiện rất nhiều lệnh trong ngày và mỗi lệnh kiếm một chút. Có ba hình thức lướt sóng siêu ngắn:

  • Lướt sóng siêu ngắn như tạo lập thị trường: Đặt lệnh mua và bán đồng thời ở hai phía. Phù hợp với CP có thanh khoản cao, biên độ dao động lớn.
  • Lướt sóng siêu ngắn với tâm thế nhà đầu tư: NĐT mua số lượng lớn CP có nền tảng tốt và đợi giá đi lên. NĐT lướt sóng siêu ngắn sẽ mua và chốt ở LN 2%.
  • Lướt sóng siêu ngắn theo mẫu hình phân tích kỹ thuật: NĐT chờ đợi sự xuất hiện của một mẫu hình nhất định để mở vị thế và chốt lời nhanh chóng. Mức dừng lỗ sẽ ngang bằng mức chốt lời nhưng NĐT kỳ vọng tỷ lệ thắng/thua cao.

NĐT theo chiến lược này sẽ phải quản lý rủi ro rất tốt và cần tính toán cả phí giao dịch.

9.Beta vượt trội

Dựa trên các yếu tố cơ bản của DN như thanh khoản, giá trị nội tại, chất lượng DN để làm tiêu chí ra quyết định đầu tư. NĐT sẽ nắm giữ CP tốt với tỷ trọng lớn và ngược lại.

Ví dụ NĐT có thể dựa vào chỉ số P/E. Anh ta kỳ vọng P/E thấp có nghĩa là khả năng giá tăng sẽ cao hơn với P/E cao trong một khoảng thời gian.

Các yếu tố được sử dụng phổ biến:

  • Giá trị: Trong dài hạn một CP bị định giá thấp có tỷ suất sinh lời cao hơn CP bị định giá cao. Các yếu tố đo lường là P/E, Cổ tức, thu nhập, dòng tiền, EBIT, EBITDA.
  • Vốn hóa: CP có vốn hóa nhỏ dễ tăng giá mạnh hơn so với CP có vốn hóa lớn.
  • Độ biến động: Tăng tỷ trọng các cp có rủi ro thấp giúp cải thiện lợi nhuận trên rủi ro của danh mục.
  • Chất lượng: Các cty tốt có xu hướng tăng giá theo thời gian; giá cp sẽ tăng tương ứng. Các tiêu chí như khả năng sinh lời, lợi nhuận ổn định, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy thấp.
  • Quán tính giá: Các cp tăng giá mạnh gần đây có xu hướng tiếp tục tăng giá theo đà.

10.Truy vết

Dựa vào dữ liệu giao dịch thời gian thực để xác định hành động của cá nhân hoặc tổ chức với khối lượng giao dịch lớn. Giả định rằng hành động này kéo dài có nghĩa là họ có lợi thế thông tin nào đó.

Thuật toán truy vết sẽ tìm ra dấu vết của các thuật toán khác thông qua mô hình lặp đi lặp lại cao hơn nhiều so vói tần suất ngẫu nhiên. Sau khi xác định được thuật toán khác đang diễn ra nó có thể thực hiện cùng lệnh với thuật toán đó với giả thiết rằng thuật toán đó có lợi thế về mặt thông tin.

Các mô hình giao dịch thường xuất hiện:

  • TWAP: Đặc tính của TWAP là các lệnh với khối lượng như nhau đặt cách nhau một khoảng thời gian cố định.
  • Chẻ lệnh (Order Splitting): là nhiều lệnh khối lượng nhỏ trong một khoảng thơi gian nhỏ hơn một giây.
  • Tạo lập thị trường: Thuật toán này thực hiện mạnh mẽ ở giá chào mua 1 và giá chào bán 1.
  • Quán tính giá: ở VN chỉ có trên chứng khoán phái sinh. Đặc điểm của thuật toán là mua khi thị trường đi lên và bán khi thị trường đi xuống. Khi thuật toán được kích hoạt thường tạo ra một khoảng trượt giá lớn. Theo dõi các điểm trượt giá lớn lặp đi lặp lại trong nhiều ngày có thể dự báo được mô hình của các thuật toán quán tính giá với khối lượng lớn đang hoạt động.

Mấu chốt của thuật toán truy vết là nó tìm dấu hiệu của sự lặp đi lặp lại. Để tránh bị phát hiện các thuật toán có thể thêm các biến ngẫu nhiên.

11. Lưới

NĐT thiết lập một lưới giá liên tục mua và bán ở các mức giá. Nó phù hợp khi cp đi ngang trong vùng hỗ trợ-kháng cự. Cách này tất nhiên không phù hợp với cp có xu hướng.

Comments

comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *